Một số nội dung mới cần lưu ý khi thực hiện việc khai tài sản, thu nhập
Ngày 30/10/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (gọi tắt là Nghị định 130), Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2020, bãi bỏ Nghị định số 78/2013/NĐ-CP (gọi tắt là Nghị định 78). Ngày 25/12/2020, Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã ban hành Công văn số 5784/VKSTC-V15 hướng dẫn triển khai thực hiện kê khai tài sản, thu nhập.
Một số nội dung mới cần lưu ý khi thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập như sau:
Thứ nhất, về đối tượng kê khai tài sản, thu nhập
- Đối tượng kê khai lần đầu
Tất cả cán bộ, công chức VKSND hai cấp, đây là điểm mới so với Hướng dẫn số 31/HD-VKSTC – V9 ngày 05/11/2013 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập trong ngành Kiểm sát nhân dân (Hướng dẫn số 31 và Nghị định 78 không quy định đối tượng kê khai lần đầu, chỉ quy định đối tượng kê khai hằng năm và kê khai bổ sung)
- Đối tượng kê khai hàng năm: Được thực hiện đối với những chức vụ, chức danh cụ thể như sau:
+ Điều tra viên, Kiểm sát viên, Kế toán viên
+ Người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ phó trưởng phòng và tương đương trở lên
Thứ hai, về mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập
Nghị định 130 ban hành kèm theo Phụ lục 01 và Phụ lục 2:
- Phụ lục 1: Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập lần đầu; kê khai hằng năm; kê khai phục vụ công tác cán bộ (được thực hiện đối với những trường hợp được đề bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác).
- Phụ lục 2: Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập bổ sung (được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm từ 300.000.000 đồng trở lên).
So với Nghị định 78 thì mẫu bản kê khai theo Nghị định 130 đã quy định thêm mẫu kê khai tài sản, thu nhập bổ sung (Nghị định 78/2013/NĐ-CP chỉ ban hành 01 mẫu bản kê khai chung)
Đối với mẫu bản kê khai lần đầu, kê khai hằng năm, kê khai phục vụ công tác cán bộ cơ bản vẫn có 3 phần chính về thông tin chung, thông tin mô tả về tài sản, giải trình sự biến động của tài sản, thu nhập tăng thêm. Tuy nhiên, có một số điểm mới so với mẫu bản kê khai ban hành kèm theo Nghị định 78, như sau:
- Về thông tin chung: bổ sung thêm nội dung kê khai số căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp của người kê khai tài sản, thu nhập và của vợ (hoặc chồng), con chưa thành niên của người kê khai tài sản, thu nhập.
- Về thông tin mô tả về tài sản:
+ Nội dung kê khai về quyền sử dụng thực tế đối với đất là mục tài sản đầu tiên phải kê khai (trước đây mục tài sản đầu tiên kê khai là nhà ở và công trình xây dựng); đối với nhà ở bỏ nội dung kê khai về cấp công trình.
+ Bổ sung mục tài sản khác gắn liền với đất phải kê khai (cây lâu năm, rừng sản xuất, vật kiến trúc gắn liền với đất).
+ Bổ sung đối tượng kê khai là vàng, kim cương, bạch kim có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên (trước đây chỉ kê khai kim loại quý, đá quý) và tách riêng phần cổ phiếu, trái phiếu, vốn góp, các loại giấy tờ có giá khác mà tổng giá trị quy đổi từ 50 triệu đồng trở lên.
+ Đối với các tài sản khác (đồ mỹ nghệ, đồ thờ cúng, bàn ghế, cây xanh, tranh ảnh, yêu cầu khi kê khai phải ghi cụ thể năm bắt đầu sở hữu.
+ Bỏ nội dung kê khai các khoản nợ (các khoản phải trả, giá trị tài sản quán lý hộ, giữ hộ có tổng giá trị quy đổi từ 50 triệu đồng trở lên).
+ Về tổng thu nhập: tổng thu nhập phải kê khai được xác định giữa hai lần kê khai (trừ kê khai lần đầu), đồng thời tách riêng kê khai từng khoản thu nhập của người kê khai, thu nhập và thu nhập của vợ (chồng), thu nhập của con chưa thành niên của người kê khai.
Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 20/12/2020, thay thế Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013./.
NTH – P15 VKSN tỉnh Bình Thuận.